Tăng giảm cỡ chữ:

Luật Đất đai năm 2024 được ban hành đã có những quy định mới về hạn mức chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp tại Điều 177. Và Điều 177 trở thành một trong những nội dung “nóng” vì hạn mức chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp liên quan rất lớn đề việc mua gom đất nông nghiệp, tích tụ ruộng đất và đặc biệt là việc tổ chức sản xuất quy mô lớn. Nhiều câu hỏi phổ biến đặt ra như: “Tôi có thể mua nhiều đất trồng lúa không”, “Giới hạn nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp là bao nhiêu?”. Bài này Người Hiểu Luật sẽ giải thích nội dung Điều 177 Luật Đất đai năm 2024.

Nội dung chi tiết Điều 177

Điều 177. Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân

1. Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân không quá 15 lần hạn mức giao đất nông nghiệp của cá nhân đối với mỗi loại đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 176 của Luật này.

2. Việc xác định hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp quy định tại khoản 1 Điều này phải căn cứ vào các yếu tố sau đây:

a) Điều kiện về đất đai và công nghệ sản xuất;

b) Chuyển dịch lực lượng lao động, cơ cấu kinh tế; quá trình đô thị hóa.

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, căn cứ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, quy định hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.

Khoản 1 Hạn mức tối đa nhận chuyển quyền

Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân: Không quá 15 lần hạn mức giao đất nông nghiệp của cá nhân đối với mỗi loại đất theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 176 Luật đất đai năm 2024. Cụ thể như sau:

Theo đó, khi cá nhân nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất nông nghiệp, tổng diện tích nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, góp vốn không được vượt quá hạn mức giao đất như sau:

Điều 177 Luật đất đai 2024

Đối với đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối:

  • Ở các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long: Không vượt quá 45 ha cho mỗi loại đất
  • Ở các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác: Không vượt qua 30 ha cho mỗi loại đất

Đối với đất trồng cây lâu năm:

  • Ở các xã, phường, thị trấn vùng đồng bằng: Không quá 150 ha
  • Ở các xã, phường, thị trấn vùng trung du, miền núi: Không quá 450 ha

Đối với đất rừng phòng hộ và rừng sản xuất: Không quá 450 ha.

Ví dụ cụ thể (theo hạn mức giao đất) đối với đất trồng cây hàng năm/nuôi trồng thủy sản/làm muối: 

– Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đối với đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối đối với tất cả các xã, phường, thị trấn là không quá 45 ha. (Căn cứ theo Quyết định số 72/2024/QĐ-UBND của UBND thành phố Hồ Chí Minh ngày 05/10/2024).

– Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân trên địa bàn thành phố Cần Thơ đối với đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản: Không quá 45 ha cho mỗi loại đất. (Căn cứ theo Quyết định số 22/2024/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ngày 30/10/2024).

>>Tham khảo: Những điều cần lưu ý khi ký giáp ranh đất

Khoản 2 Các căn cứ để xác định hạn mức

Điều kiện về đất đai và công nghệ sản xuất:

  • Điều kiện về đất đai là các yếu tố như diện tích, chất lượng đất, độ màu mỡ, vị trí của đất cũng như khí hậu tại nơi có đất, mức độ “phù hợp sản xuất nông nghiệp”,..
  • Điều kiện về công nghệ sản xuất là yếu tố về kỹ thuật áp dụng nông nghiệp công nghệ cao, tưới tiêu, áp dụng máy móc, quy trình sản xuất.

Chuyển dịch lực lượng lao động, cơ cấu kinh tế; quá trình đô thị hóa: Nếu vùng có áp lực đô thị hóa mạnh, đất nông nghiệp có thể chịu tác động mạnh, do đó việc đưa ra hạn mức chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp sẽ căn cứ vào yếu tố chuyển dịch lực lượng lao động, cơ cấu kinh tế và quá trình đô thị hóa của từng khu vực, từng địa phương để đưa ra hạn mức cao hay thấp. 

=> Việc đặt ra các yếu tố để xác định hạn mức chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp nhằm hạn chế tình trạng cá nhân “gom đất” quá mức, gây phá vỡ cơ cấu sản xuất, ảnh hưởng quản lý đất đai, bảo vệ an ninh lương thực và môi trường nông nghiệp.

Khoản 3 Thẩm quyền quy định hạn mức cấp tỉnh

UBND cấp tỉnh (không phải Trung ương hay Chính phủ) có quyền ban hành quy định chi tiết hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân, dựa vào quy định chung..

=> Việc trao cho UBND cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ này nhằm cho phép mỗi tỉnh, khu vực có thể có hạn mức khác nhau đảm bảo phù hợp với đặc điểm đất đai, điều kiện kinh tế, dân cư, năng lực quản lý.

Điểm mới & ý nghĩa thực tiễn

Mở rộng hạn mức (15 lần vs 10 lần trước đây)

  • So với Luật Đất đai 2013 (hạn mức nhận chuyển quyền không quá 10 lần hạn mức giao đất), Luật Đất đai năm 2024 đã mở rộng hạn mức chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp, nâng lên thành 15 lần. Điều này giúp tạo điều kiện thuận lợi hơn để tích tụ ruộng đất cho các hoạt động sản xuất quy mô lớn. Đồng thời, hỗ trợ cho các tổ chức nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, hợp tác xã và các tổ chức kinh tế nông nghiệp.

Thay đổi thẩm quyền từ Trung ương → UBND tỉnh

  • Luật Đất đai năm 2013 xác định thẩm quyền quy định hạn mức chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp là Chính phủ.
  • Luật Đất đai năm 2024 đã có sự thay đổi thẩm quyền, UBND cấp tỉnh là cơ quan quyết định hạn mức chuyển quyền sử dụng đất tại địa phương. 

=> Việc thay đổi thẩm quyền này tạo nên sự linh hoạt, việc đưa ra quy định sẽ phù hợp với thực tế từng địa phương và có hiệu quả áp dụng cao hơn. Tuy nhiên, cũng sẽ tiềm ẩn rủi ro nếu địa phương nào “thả lỏng” dễ gây tích tụ đất tràn lan, ảnh hưởng đến công tác quản lý cũng như mất cân đối giữa nông nghiệp và đô thị. 

Điều kiện xác định hạn mức

Luật Đất đai năm 2024 đã có điểm mới so với Luật Đất đai năm 2013 đó là đưa ra các yếu tố để xác định hạn mức chuyển quyền sử dụng đất. Bao gồm yếu tố điều kiện về đất đai, công nghệ sản xuất; và yếu tố về chuyển dịch lực lượng lao động, đô thị hóa. Điều này giúp hạn chế tình trạng  đưa ra hạn mức nhưng chỉ dựa vào con số đơn thuần, khó phản ánh được đúng thực tế. 

UBND tỉnh phải cân nhắc các yếu tố này khi ban hành hạn mức riêng cho địa phương mình. Do đó, thực tiễn áp dụng có thể khác nhau giữa tỉnh (nhiều tỉnh sẽ có giới hạn thấp hơn con số tối đa 15 lần).

Kết luận: Trên đây là nội dung phân tích quy định của pháp luật về hạn mức chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp, hy vọng rằng Người Hiệu Luật đã cung cấp thêm cho độc giả kiến thức liên quan đến lĩnh vực đất đai để tránh những rủi ro pháp lý về sau.

5/5
Các bài viết cùng chủ đề
Làm sao biết đất có quy hoạch hay không? tư vấn từ chuyên gia
Khi mua bán/đầu tư đất, ngoài kiểm tra tranh chấp và người có quyền sử dụng, điều then chốt là xem đất có vướng quy...
Cần lưu ý gì khi ký giáp ranh đất? giải đáp từ chuyên gia
Cho tới nay thì Luật Đất đai 2024 chưa có các văn bản liên quan nào quy định cụ thể đến việc ký giáp ranh...
Điều 176 Luật Đất đai 2024 quy định về hạn chế tích tụ đất quá mức
Bài viết dưới đây của Người Hiểu Luật cung cấp cho độc giả kiến thức về hạn mức sử dụng đất nông nghiệp theo quy...
Làm sao để biết nhà có bị tranh chấp không? Giải đáp chi tiết
Nhằm hỗ trợ cho người dân khi thực hiện các giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, Người Hiểu Luật viết bài viết...
Căn cứ xác định đất có tranh chấp: Giải đáp từ chuyên gia
Đất là một trong những loại tài sản có giá trị cao và việc thực hiện các thủ tục, giao dịch liên quan đến quyền...
Điều 95 Luật Đất đai 2024 về điều kiện thu hồi đất
Khi được nhà nước thu hồi đất nhiều người muốn biết rõ số tiền nếu thửa đất nhà mình được thu hồi là bao nhiêu,...

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *