Tăng giảm cỡ chữ:

Đất là một trong những loại tài sản có giá trị cao và việc thực hiện các thủ tục, giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất tương đối phức tạp, kéo dài và rất dễ xảy ra các tranh chấp trên thực tế. Vậy căn cứ xác định đất có tranh chấp là gì? Do đó, Người Hiểu Luật cập nhật bài viết này để làm rõ tầm quan trọng của việc xác định căn cứ tranh chấp đất đai giúp người đọc xác định được bản chất của tranh chấp và áp dụng đúng quy định của pháp luật; xác định thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai (Tòa án, UBND, Trọng tài thương mại). Từ đó, làm cơ sở và trang bị kiến thức cho người đọc nhằm bảo vệ tốt quyền và lợi ích hợp pháp của mình. 

Căn cứ pháp lý để xác định đất có tranh chấp

Luật Đất đai 2024

Căn cứ theo quy định tại khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai năm 2024, đất đang có tranh chấp là thửa đất có tranh chấp đất đai mà đang trong quá trình được cơ quan có thẩm quyền giải quyết. 

Điều 235 và Điều 236 Luật Đất đai năm 2024 quy định về việc hòa giải tranh chấp đất đai và thẩm quyền giải quyết tranh chấp.

Bộ luật Tố tụng Dân sự: Quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của Tòa án.

Căn cứ pháp lý: Khoản 9 Điều 26; điểm c khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015

Thẩm quyền của Tòa án trong việc giải quyết tranh chấp đất đai: 

  • Tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai sẽ thuộc thẩm quyền giải quyết tranh chấp của Tòa án.
  • Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết tranh chấp khi đối tượng tranh chấp là bất động sản. 

Hiến pháp 2013: Quy định về quyền sở hữu đối với đất đai, việc thu hồi và trưng dụng đất đai.

Căn cứ pháp lý: Điều 53, 54 Hiến pháp năm 2013

Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. 

Căn cứ xác định đất có tranh chấp

Tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất. Người sử dụng đất được chuyển quyền sử dụng đất, thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của luật. Quyền sử dụng đất được pháp luật bảo hộ.

Nhà nước thu hồi đất do tổ chức, cá nhân đang sử dụng trong trường hợp cần thiết do luật định vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Việc thu hồi đất phải công khai, minh bạch và được bồi thường theo quy định của pháp luật.

Nhà nước trưng dụng đất trong trường hợp thật cần thiết do luật định để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai.

Nghị định số 151/2025/NĐ-CP: Quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai.

Căn cứ pháp lý: điểm m khoản 1 và điểm g khoản 2, điểm i khoản 4 và điểm d khoản 5 Điều 5, xác định thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trong giải quyết tranh chấp đất đai như sau:

Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với cá nhân quy định tại điểm a khoản 2 Điều 123 Luật Đất đai; quyết định giao đất đối với cộng động dân cư quy định tại điểm b khoản 2 Điều 123 Luật Đất đai; quyết định giao đất nông nghiệp cho cá nhân quy định tại điểm b khoản 2 Điều 178 Luật Đất đai. 

Giải quyết tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau quy định tại điểm a khoản 3 Điều 236; ban hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai quy định tại khoản 4 Điều 236 Luật Đất đai. 

Phê duyệt phương án cưỡng chế thực hiện định giải quyết tranh chấp đất đai quy định tại điểm b khoản 6 Điều 108 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP

Ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định thành lập Ban thực hiện cưỡng chế, quyết định về thành viên của Ban thực hiện cưỡng chế quy định tại điểm a khoản 3, điểm a khoản 6, các điểm a và b khoản 7 Điều 108 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP. 

Căn cứ theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 15 Nghị định 151/2025/NĐ-CP, chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế quyết định giải quyết tranh chấp đất đai quy định tại khoản 4 Điều 236 Luật Đất đai.

Căn cứ theo điểm e, khoản 1; điểm k khoản 2 Nghị định, cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp xã có trách nhiệm tham gia Ban thực hiện cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai quy định tại điểm b khoản 7 Điều 108 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP 

Khoản 4 Điều 18 Nghị định quy định các nội dung liên quan đến thủ tục, hồ sơ đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất: Ủy ban nhân dân cấp xã khi thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất tại các Điều 137, 138, 139 và 140 Luật Đất đai không phải thực hiện riêng việc xác nhận về sự phù hợp với quy hoạch, không tranh chấp, đất sử dụng ổn định. 

Quy định tại Phần VIII Nghị định: Quy định về thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp tỉnh; thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai của Bộ Nông nghiệp và Môi trường.

>>Tham khảo: Quy định về điều kiện thu hồi đất theo điều 95 Luật đất đai 2024

Các giấy tờ pháp lý liên quan đến quyền sử dụng đất

Các giấy tờ pháp lý liên quan đến quyền sử dụng đất bao gồm:

Chứng cứ thực tế về sử dụng đất

Nguồn gốc và quá trình sử dụng đất

Giấy tờ viết tay về việc mua bán, chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất giữa các bên từ trước;

Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất

Giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất

Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được UBND xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993.

Những giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất như: Bằng khoán điền thổ, văn tự đoạn mãi bất động sản (gồm nhà ở và đất) có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ; Văn tự mua bán nhà ở, tặng cho nhà ở, đổi nhà ở,…

Lịch sử sử dụng đất của các bên tranh chấp: Các bên có thể thu thập các tài liệu chứng minh lịch sử sử dụng đất như:

  • Hóa đơn, biên lai thu thuế nhà đất hoặc thuế sử dụng đất nông nghiệp 
  • Các giấy tờ hành chính như sổ hộ khẩu ghi nhận cư trú tại nơi có đất từ lâu,…
  • Các tài liệu, chứng cứ do các bên cung cấp: Hóa đơn về thuế sử dụng đất; biên lai nộp tiền sử dụng đất,..

Hiện trạng sử dụng đất:

  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
  • Quyết định giao đất hoặc cho thuê đất của cơ quan có thẩm quyền
  • Hợp đồng thuê đất…

Diện tích đất thực tế đang sử dụng so với GCNQSDĐ hoặc giấy tờ hợp pháp:

Bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính 

Biên bản đo đạc, xác định ranh giới mốc giới.

Tình trạng lấn chiếm, sử dụng sai mục đích, hoặc tranh chấp ranh giới: 

Quyết định xử phạt hành chính của cơ quan có thẩm quyền về việc lấn chiếm, sử dụng đất không đúng mục đích

Quyết định giải quyết tranh chấp ranh giới quyền sử dụng đất.

Sự phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: Công văn của cơ quan có thẩm quyền (UBND hoặc Văn phòng đăng ký đất đai) trả lời về sự phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất khi các bên tranh chấp có yêu cầu về cập nhật thông tin.

Kiểm tra xem hiện trạng đất tranh chấp có phù hợp với quy hoạch được cơ quan nhà nước phê duyệt: Văn bản, công văn của cơ quan có thẩm quyền (UBND hoặc Văn phòng đăng ký đất đai) trả lời về sự phù hợp của hiện trạng đất với quy hoạch sử dụng đất.

Quy trình xác định đất có tranh chấp

Thu thập và đánh giá chứng cứ

Trách nhiệm của các bên tranh chấp

Căn cứ theo quy định tại Điều 6, Điều 7 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015, đương sự (nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan) có quyền và nghĩa vụ chủ động thu thập, giao nộp chứng cứ cho Tòa án và chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện, yêu cầu để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác có quyền và nghĩa vụ thu thập, cung cấp chứng cứ, chứng minh như đương sự.

Ngoài ra, đương sự có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp đầy đủ và đúng thời hạn tài liệu, chứng cứ trong phạm vi, quyền hạn; và các cơ quan, tổ chức, cá nhân đó phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc cung cấp tài liệu, chứng cứ đó; trong trường hợp không cung cấp được thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho đương sự. 

Cung cấp tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ, hợp đồng, di chúc). Đương sự có nghĩa vụ chủ động thu thập, giao nộp chứng cứ để chứng minh yêu cầu của mình. Từ đó, cơ quan có thẩm quyền có cơ sở để đánh giá và chấp nhận hoặc bác bỏ yêu cầu của đương sự trong quá trình giải quyết vụ việc.

Đảm bảo chứng cứ có tính hợp pháp, khách quan và liên quan đến tranh chấp. Đương sự giao nộp, cung cấp chứng cứ cho Tòa án phải đảm bảo các chứng cứ trên phù hợp với quy định của pháp luật, có tính hợp pháp, khách quan và đặc biệt là liên quan đến tranh chấp đang diễn ra. Từ đó, cơ quan có thẩm quyền mới có cơ sở xem xét, đánh giá chứng cứ.

Vai trò của cơ quan giải quyết tranh chấp

Tòa án: Thu thập, xác minh chứng cứ theo Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015: Tòa án có trách nhiệm hỗ trợ đương sự trong việc thu thập chứng cứ và chỉ tiến hành thu thập, xác minh chứng cứ trong những trường hợp do Bộ luật Tố tụng Dân sự quy định. Theo đó, Tòa án sẽ chỉ có trách nhiệm hỗ trợ đương sự thực hiện nghĩa vụ chứng minh trong trường hợp đương sự không thể tự mình thực hiện được và trong trường hợp pháp luật quy định.

Tòa án hỗ trợ thu thập tài liệu, chứng cứ bằng việc yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ trong vụ án hành chính, vụ việc dân sự và các vụ việc khác theo quy định của pháp luật trong trường hợp các bên đã thực hiện các biện pháp cần thiết nhưng không thu thập được tài liệu, chứng cứ và đề nghị Tòa án hỗ trợ.

Căn cứ theo quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều 15 Luật Tổ chức Toà án nhân dân năm 2024 quy định về việc thu thập tài liệu, chứng cứ trong xét xử, giải quyết vụ án dân sự thuộc thẩm quyền của Tòa án như sau:

  • Tòa án sẽ là cơ quan tiếp nhận các tài liệu, chứng cứ do các bên thu thập, cung cấp và giao nộp.
  • Tòa án hướng dẫn cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan thu thập, giao nộp tài liệu, chứng cứ theo quy định của pháp luật
  • Tòa án yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ theo quy định của pháp luật. Cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý, lưu giữ tài liệu, chứng cứ có trách nhiệm cung cấp tài liệu, chứng cứ theo quy định của pháp luật khi có yêu cầu
  • Tòa án hỗ trợ thu thập tài liệu, chứng cứ bằng việc yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ theo quy định của pháp luật trong trường hợp các bên đã thực hiện các biện pháp cần thiết nhưng không thu thập được tài liệu, chứng cứ và đề nghị Tòa án hỗ trợ. 

UBND cấp xã: Tổ chức hòa giải, xác minh hiện trạng đất tranh chấp.

Căn cứ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 235 Luật Đất đai năm 2024, UBND cấp xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp tổ chức hòa giải bắt buộc đối với các đương sự. 

Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn sẽ có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tại địa phương mình. 

Thủ tục hòa giải tranh chấp đất tại UBND cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

Xác minh hiện trạng sử dụng đất: Xác nhận nguồn gốc sử dụng đất; xác nhận sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch xây dựng, quy hoạch nông thôn; quy hoạch lâm nghiệp đối với rừng đặc dụng, rừng phòng hộ,…

Hòa giải bắt buộc tại UBND cấp xã

Căn cứ pháp lý: Điều 235 Luật Đất đai năm 2024

Trước khi cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định của Điều 236 Luật Đất đai năm 2024, các bên tranh chấp phải thực hiện hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.

Như vậy, trước khi thực hiện khởi kiện tại Tòa án, các bên tranh chấp bắt buộc phải tiến hành thủ tục hòa giải tại Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.

Thủ tục hòa giải tại UBND được thực hiện như sau:

Sau khi nhận được đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai, Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải tranh chấp đất đai.

Thành phần Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai bao gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp xã là Chủ tịch Hội đồng, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, công chức làm công tác địa chính, người sinh sống lâu năm biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất tranh chấp (nếu có). Tùy trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện tổ chức, cá nhân khác tham gia Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai.

Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên tham gia hòa giải và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của UBND cấp xã. Biên bản được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp.

Thời hạn: Không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai

Trong trường hợp hòa giải không thành mà một hoặc các bên tranh chấp không ký vào biên bản thì Chủ tịch Hội đồng, các thành viên tham gia hòa giải phải ký vào biên bản, đóng dấu của UBND cấp xã và gửi cho các bên tranh chấp.

Đo đạc, xác định ranh giới đất

Các bên tranh chấp tiến hành lựa chọn và sử dụng dịch vụ đo đạc chuyên nghiệp để xác định ranh giới, diện tích đất tranh chấp. Khi lựa chọn đơn vị đo đạc cần xác định một số lưu ý sau:

  • Thâm niên của đơn vị trong lĩnh vực đo đạc địa chính
  • Có đội ngũ kỹ thuật, cán bộ nhân viên có trình độ chuyên môn, giàu kinh nghiệm và có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc
  • Đơn vị có trang thiết bị hiện đại nhằm đảm bảo độ chính xác cao đối với dữ liệu đã đo đạc được.
  • Có quy trình làm việc chuyên nghiệp, đo đạc nhanh chóng, tiếp nhận và xử lý nhanh, hiệu quả các yêu cầu
  • Chi phí đo đạc hợp lý, trọn gói, không phát sinh thêm chi phí khác khi làm thủ tục.
  • Sau khi có kết quả đo đạc, tiến hành đối chiếu với trích lục bản đồ địa chính và GCNQSDĐ. Từ đó, xác định diện tích chênh lệch (nếu có).

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai

Tranh chấp có GCNQSDĐ hoặc giấy tờ theo Điều 137 Luật Đất đai 2024

  • Căn cứ pháp lý: Khoản 1 Điều 236 Luật Đất đai năm 2024
  • Tranh chấp mà các bên hoặc một trong các bên tranh chấp có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, các giấy tờ theo quy định tại Điều 137 Luật Đất đai năm 2024 thì thẩm quyền giải quyết đất đai: Tòa án nhân dân.

Tranh chấp không có GCNQSDĐ hoặc giấy tờ hợp pháp

Căn cứ pháp lý: Khoản 2 Điều 236 Luật Đất đai năm 2024

Tranh chấp mà các bên tranh chấp không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và  quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 137 Luật Đất đai năm 2024, các bên tranh chấp được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp sau:

Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều 236 Luật Đất đai năm 2024, cụ thể: 

Chủ tịch UBND xã có thẩm quyền giải quyết tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau. Trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định của pháp luật về tố tụng hành chính hoặc khiếu nại đến chủ tịch UBND tỉnh.

 Chủ tịch UBND cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Lưu ý: Trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết của Chủ tịch UBND cấp tỉnh, các bên có quyền khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính hoặc khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

Khoản 9 Điều 26 và Điều 35, điểm c khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 quy định về thẩm quyền giải quyết của Tòa án:

Tòa án nhân dân khu vực có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm các tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai.

Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục phúc thẩm những vụ việc mà bản án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân khu vực bị kháng cáo, kháng nghị; Giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân khu vực nhưng bị kháng nghị theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.

Về Tòa án theo lãnh thổ: Tòa án nơi có bất động sản sẽ là Tòa án có thẩm quyền giải quyết

Lưu ý khi xác định đất có tranh chấp

Tầm quan trọng của chứng cứ: 

Khái niệm: Chứng cứ là những thông tin, sự kiện, tình tiết theo một trình tự do pháp luật quy định các đương sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức thu thập giao nộp cho Tòa án hoặc do Tòa án xác minh, thu thập dùng làm căn cứ để xác định yêu cầu hay sự phản đối của đương sự và những người khác là có căn cứ hay không để làm cơ sở giải quyết đúng đắn sự việc.

Tầm quan trọng của chứng cứ:

Chứng cứ đóng vai trò rất quan trọng việc xác định sự thật khách quan của vụ án trên cơ sở xem xét, đánh giá của cơ quan tiến hành tố tụng như Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân,…

Chứng cứ là cơ sở, phương tiện để chứng minh, tất cả các sự kiện và tình tiết trong vụ án đều phải phù hợp với hiện thực khách quan.

Việc xác minh, thu thập chứng cứ ảnh hưởng rất lớn đến thời hạn giải quyết cũng như chất lượng giải quyết vụ việc. 

Thời hiệu khởi kiện:

Căn cứ theo quy định tại Điều 155 Bộ luật Dân sự năm 2015, tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai thì sẽ không áp dụng thời hiệu khởi kiện.

Tuy nhiên, có một số trường hợp nhất định liên quan đến tranh chấp đất đai áp dụng thời hiệu khởi kiện khi luật có quy định về thời hiệu khởi kiện, cụ thể: 

Tranh chấp dân sự phát sinh từ giao dịch quyền sử dụng đất (chẳng hạn như tranh chấp hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng thuê quyền sử dụng đất, hợp đồng thuê lại quyền sử dụng đất,…): Căn cứ theo quy định tại Điều 429 Bộ luật Dân sự năm 2015, thời hiệu khởi kiện là 03 năm kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.

Đối với tranh chấp đất đai là di sản thừa kế: Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 623 Bộ luật Dân sự năm 2015

  • Thời hiệu khởi kiện để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế. 
  • Thời hiệu khởi kiện để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế  của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
  • Thời hiệu khởi kiện yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế. 

Chi phí và án phí

Đối với trường hợp tranh chấp về quyền sở hữu tài sản và tranh chấp về quyền sử dụng đất mà Tòa án không xem xét giá trị, chỉ xem xét quyền sở hữu tài sản và tranh chấp về quyền sử dụng đất của ai: Đương sự phải nộp án phí sơ thẩm là 300.000 VND 

Đối với trường hợp tranh chấp về quyền sở hữu tài sản và tranh chấp về quyền sử dụng đất mà Tòa án phải xác định giá trị của tài sản hoặc xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng theo phần thì đương sự phải chịu án phí sơ thẩm như sau:

Tranh chấp đất đaiÁn phí
1Từ 6.000.000 đồng trở xuống300.000 đồng
2Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng5% giá trị tài sản có tranh chấp
3Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng20.000. 000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng
4Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng
5Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng
6Từ trên 4.000.000.000 đồng112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đ

Tư vấn pháp lý chuyên nghiệp: Khi xảy ra tranh chấp, nếu có điều kiện có thể nhờ đến sự hỗ trợ của Luật sư cũng như đơn vị hành nghề pháp lý để được hỗ trợ, tư vấn về thủ tục, cách thức thu thập chứng cứ đúng quy định nhằm tránh những sai sót, hạn chế các rủi ro và bảo vệ được quyền, lợi ích hợp pháp của mình một cách hiệu quả. 

Bài viết trên của Người Hiểu Luật đã đưa ra một số nội dung quan trọng về căn cứ xác định tranh chấp đất đai và thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật Việt Nam. Hy vọng rằng nội dung trên đã cung cấp thêm thông tin bổ ích cho quý độc giả nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong vụ việc tranh chấp về đất đai. Nếu cần Luật sư tư vấn vui lòng liên hệ với chúng tôi qua các kênh thông tin dưới đây.

Thông tin liên hệ:

  • 90 Mẹ Thứ, Phường Điện Bàn, Thành phố Đà Nẵng.
  • Số điện thoại (zalo/ viber, whatsapp): 0389 363 716
  • Email: vanphongnguoihieuluat@gmail.com
  • Fanpage: facebook.com/nguoihieuluat
  • Website: nguoihieuluat.com
Các bài viết cùng chủ đề
Điều 95 Luật Đất đai 2024 về điều kiện thu hồi đất
Khi được nhà nước thu hồi đất nhiều người muốn biết rõ số tiền nếu thửa đất nhà mình được thu hồi là bao nhiêu,...
Có được dựng nhà tôn trên đất nông nghiệp không?
Trong những năm gần đây, việc dựng nhà tôn trên đất nông nghiệp ngày càng trở nên phổ biến, đặc biệt ở các khu vực...
Cưỡng chế kê biên quyền sử dụng đất là gì? quy trình, trường hợp kê biên
Sau khi có bản án, quyết định của Tòa án về việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất, cưỡng chế kê biên quyền...
Trường hợp không được kê biên quyền sử dụng đất
Việc áp dụng biện pháp kê biên quyền sử dụng đất để thi hành án sau khi có bản án, quyết định của Tòa án...
Làm sao biết nhà bị kê biên giải đáp từ chuyên gia
Tình trạng diễn ra các tranh chấp về giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất liên quan đến đất không đủ điều kiện giao...
Giải đáp về giá đền bù đất không có sổ đỏ chi tiết A => Z
Trong quá trình Nhà nước thu hồi đất để phục vụ các mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế – xã hội,...

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *